Kế hoạch Triển khai, thực hiện công tác dân vận chính quyền năm 2023 gồm có 7 nội dung, bao gồm:
Một là, quán triệt các quan điểm, chủ trương của Đảng về công tác dân vận chính quyền; đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác dân vận chính quyền gắn với chức năng, nhiệm vụ của cơ quan nhà nước, chính quyền các cấp.
Cấp ủy, chính quyền, cơ quan nhà nước các cấp tổ chức quán triệt, cụ thể hóa, triển khai thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật Nhà nước về công tác dân vận theo tinh thần Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh nhiệm kỳ 2020 - 2025 về công tác dân vận, các chương trình, kế hoạch, đề án của tỉnh gắn với học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; gắn việc xây dựng chương trình, kế hoạch tổ chức thực hiện công tác dân vận cơ quan, đơn vị mình với việc triển khai nhiệm vụ chính trị để những quan điểm, chủ trương của Đảng về công tác dân vận trở thành cơ chế, chính sách của địa phương, đáp ứng quyền, lợi ích, nguyện vọng của Nhân dân.
Thường xuyên đổi mới nội dung, phương thức công tác dân vận trong cơ quan hành chính nhà nước, chính quyền các cấp đảm bảo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ, tình hình thực tế của mỗi cơ quan, đơn vị, địa phương theo hướng cụ thể hóa cơ chế “Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, Nhân dân làm chủ” và đẩy mạnh phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát, dân thụ hưởng”.
Các cấp chính quyền tập trung chỉ đạo, điều hành hoạt động trên các lĩnh vực phụ trách, phát huy vai trò của người đứng đầu, thực hiện tốt quy chế làm việc, công khai, minh bạch các hoạt động quản lý nhà nước, các chế độ, chính sách, công tác cán bộ. Chỉ đạo triển khai các quy định mới về xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn. Sửa đổi, bổ sung, cụ thể hóa các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước bằng những quy chế, quy định, quy trình dân chủ phù hợp với tình hình thực tiễn. Mở rộng và phát huy quyền làm chủ của cán bộ, công chức, viên chức và Nhân dân.
Hai là, phối hợp thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho Nhân dân, thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội.
Tiếp tục chỉ đạo triển khai, thực hiện có hiệu quả các chương trình, đề án phát triển kinh tế - xã hội; triển khai các nhiệm vụ, giải pháp phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, bảo đảm an sinh xã hội cho người dân; triển khai các giải pháp tăng cường công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực đất đai, tài nguyên, bảo vệ
môi trường.
Tiếp tục đẩy mạnh các phong trào văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao quần chúng, nâng cao hơn nữa mức hưởng thụ văn hóa cho Nhân dân ở các địa phương trong toàn tỉnh. Tập trung triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch đổi mới, nâng cao chất lượng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021 - 2025; cuộc vận động “xây dựng xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”, “Phường, thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị”. Từng bước hoàn thiện hệ thống cơ sở vật chất thể dục thể thao từ cấp tỉnh đến cấp cơ sở, đáp ứng nhu cầu tập luyện thể dục thể thao ngày càng tăng của quần chúng Nhân dân; tập trung triển khai các chương trình mục tiêu phát triển của ngành văn hóa, thể thao và du lịch. Thực hiện tốt cơ chế phối hợp về lồng ghép nguồn lực để triển khai kịp thời, đầy đủ các dự án, chính sách hỗ trợ của Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững.
Tiếp tục thực hiện tốt các chính sách ưu đãi người có công, bảo trợ xã hội; đẩy mạnh phong trào “đền ơn đáp nghĩa” đặc biệt là phát huy các nguồn lực xã hội hóa; Đề án đổi mới, phát triển trợ giúp xã hội giai đoạn 2017-2025 và tầm nhìn đến năm 2030; tổ chức thực hiện hiệu quả, kịp thời các chính sách trợ giúp thường xuyên và đột xuất theo Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15/3/2021 của Chính phủ.
Tăng cường phối hợp giữa các cơ quan nội chính với chính quyền địa phương để giải quyết các vấn đề phức tạp về an ninh dân tộc, tôn giáo, an ninh nông thôn, an ninh kinh tế. Nâng cao chất lượng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, xây dựng thế trận an ninh nhân dân vững mạnh.
Ba là, tập trung nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đặc biệt là công tác cải cách hành chính nhà nước.
Tổ chức triển khai có hiệu quả Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030 theo Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ; Quyết định số 2685/QĐ-UBND ngày 18/10/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Kế hoạch cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh; Quyết định số 2398/QĐ-UBND ngày 26/12/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Kế hoạch cải cách hành chính Nhà nước năm 2023 trên địa bàn tỉnh.
Thực hiện có hiệu quả công tác cải cách hành chính, xây dựng và phát triển chính quyền số, nền kinh tế số và xã hội số theo tinh thần Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 18/5/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về chuyển đổi số đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Bình Phước; tiếp tục thực hiện Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030; tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ theo kế hoạch về phát triển chính quyền số và bảo đảm an toàn thông tin mạng.
Tăng cường phân cấp, phân quyền đi đôi với cá thể hóa trách nhiệm và tăng cường kiểm tra, giám sát. Đẩy mạnh cải cách, cắt giảm ngay thủ tục hành chính, điều kiện kinh doanh, bảo đảm thực chất, hiệu quả. Có biện pháp quyết liệt để cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao chỉ số PCI, Papi, Par Index. Nâng cao chất lượng hoạt động của Trung tâm Phục vụ hành chính công. Triển khai xây dựng, thực hiện Đề án tăng cường năng lực đội ngũ công chức thực hiện công tác cải cách hành chính giai đoạn 2022 - 2030.
Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030. Tiếp tục đẩy mạnh công tác thông tin truyền thông theo hướng công khai, minh bạch, kịp thời và hiệu quả. Thông tin đầy đủ kịp thời về các vấn đề được dư luận, xã hội quan tâm. Tăng cường tiếp xúc đối thoại, nhất là về cơ chế, chính sách gắn liền với cuộc sống của người dân và hoạt động của doanh nghiệp. Tiếp tục nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền, vận động Nhân dân thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước thông qua việc nâng cao chất lượng các chuyên trang, chuyên đề, chuyên mục, các tin, bài viết về tuyên truyền, hướng dẫn, trao đổi kinh nghiệm về công tác dân vận; cần đặc biệt quan tâm tuyên truyền, vận động người dân ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng tôn giáo, chú trọng đổi mới nội dung và hình thức tuyên truyền, vận động Nhân dân sao cho dễ hiểu, dễ nhớ, dễ thực hiện.
Bốn là, nâng cao đạo đức công vụ, tinh thần trách nhiệm, kỷ luật, kỷ cương, ý thức phục vụ Nhân dân của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
Thường xuyên tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác dân vận, nâng cao nhận thức, trách nhiệm và hành động của cán bộ, công chức, viên chức về công tác dân vận chính quyền, về vị trí, vai trò, trách nhiệm của cơ quan và mỗi công chức, viên chức, người lao động trong thực hiện công tác dân vận, bảo đảm công tác dân vận luôn gần gũi với Nhân dân.
Tích cực phát huy vai trò của mỗi cơ quan, đơn vị, địa phương và mỗi cán bộ, công chức, viên chức là một kênh tuyên truyền, vận động Nhân dân chấp hành, hưởng ứng các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đấu tranh, ngăn chặn các luận điệu chống phá Đảng, Nhà nước và các hành vi vi phạm pháp luật. Phát huy tinh thần nêu gương của cán bộ, đảng viên; tăng cường kỷ luật, kỷ cương của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi nhiệm vụ, phục vụ Nhân dân và chấp hành các quy định pháp luật của Nhà nước.
Tổ chức rà soát, xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng chuẩn hóa đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý gắn với vị trí, yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
Năm là, tăng cường công tác tiếp công dân, đối thoại trực tiếp với Nhân dân và giải quyết kịp thời, dứt điểm những vấn đề bức xúc liên quan đến quyền lợi của Nhân dân.
Tiếp tục quán triệt, tuyên truyền và thực hiện nghiêm Luật Tiếp công dân, Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo, Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 22/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc; Quy định số 11-QĐ/TW ngày 18/02/2019 của Bộ Chính trị về trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy trong việc tiếp dân, đối thoại trực tiếp với dân và xử lý những phản ánh, kiến nghị của dân; Quy chế số 06-QC/TU về tiếp xúc, đối thoại trực tiếp giữa người đứng đầu cấp ủy, chính quyền với Nhân dân trên địa bàn tỉnh.
Thực hiện nghiêm trách nhiệm tiếp công dân theo quy định; Đổi mới và thực hiện phong cách làm việc “Trọng dân, gần dân, hiểu dân, học dân và có trách nhiệm với dân”, “Nghe dân nói”, “nói dân hiểu”, “hướng dẫn dân làm”, “làm dân tin”; tập trung giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân, nhất là những vụ việc phức tạp, tồn đọng, kéo dài, dư luận quan tâm; giải quyết kịp thời những bức xúc, nguyện vọng chính đáng của người dân. Tăng cường đi cơ sở để gần gũi với Nhân dân, kịp thời nắm bắt những tâm tư, nguyện vọng, giải quyết những vấn đề bức xúc, nổi cộm trong quần chúng Nhân dân để có những chính sách đúng đắn, hợp lòng dân.
Thực hiện nghiêm việc niêm yết, công khai lịch tiếp công dân, bố trí địa điểm, phân công cán bộ, công chức tiếp công dân và triển khai công tác tiếp công dân thường xuyên, định kỳ, đột xuất đảm bảo theo đúng quy định của pháp luật. Triển khai đồng bộ công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về tiếp công dân, xử lý kiến nghị, phản ánh, khiếu nại, tố cáo với chủ động theo dõi, nắm chắc tình hình, giải quyết kịp thời, đúng pháp luật các vụ việc thuộc thẩm quyền ngay từ khi mới phát sinh. Thực hiện tốt công tác phối hợp liên ngành trong giải quyết kiến nghị, phản ánh, khiếu nại, tố cáo. Thường xuyên kiểm tra, rà soát nâng cao hiệu quả tổ chức thực hiện các quyết định, kết luận giải quyết đã có hiệu lực pháp luật.
Sáu là, tăng cường công tác phối hợp, tạo điều kiện để Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội và Nhân dân tham gia giám sát, phản biện xã hội và góp ý xây dựng chính quyền vững mạnh.
Cơ quan hành chính nhà nước, chính quyền các cấp trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ và cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung giám sát theo chương trình, kế hoạch hằng năm của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội; tổ chức thực hiện kiến nghị và trả lời kiến nghị sau giám sát đầy đủ, kịp thời theo quy định. Công bố công khai các quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án lớn về phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, các chế độ, chính sách có phạm vi tác động sâu rộng trong xã hội (trừ những vấn đề thuộc bí mật nhà nước) thuộc chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị, địa phương để lấy ý kiến Nhân dân; đồng thời gửi đến Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội lấy ý kiến phản biện theo quy định. Tiếp thu, giải quyết kịp thời những kiến nghị của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội chuyển đến. Nghiên cứu, đánh giá đầy đủ ý kiến đóng góp, phản biện của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội và các tầng lớp Nhân dân trước khi ban hành các chương trình, dự án, đề án, chế độ, chính sách theo quy định.
Bảy là, công tác kiểm tra, tổ chức chấm điểm, đánh giá, xếp loại thực hiện công tác dân vận chính quyền đối với UBND các huyện, thị xã, thành phố và các sở, ban, ngành trực thuộc UBND tỉnh.
Tăng cường thanh tra công vụ và kiểm tra đột xuất việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương hành chính. Tập trung kiểm tra trách nhiệm người đứng đầu trong việc triển khai thực hiện các quy định về kỷ luật, kỷ cương hành chính, thực hành và phát huy dân chủ trong các cơ quan, đơn vị, địa phương; xử lý nghiêm và công khai kết quả xử lý đối với các trường hợp có hành vi tiêu cực, vi phạm pháp luật và vi phạm quy định về chuẩn mực giao tiếp, ứng xử; góp phần nâng cao niềm tin của Nhân dân và hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước.
Tổ chức khảo sát, kiểm tra việc thực hiện công tác dân vận trong các cơ quan nhà nước, chính quyền các cấp trong tỉnh; sơ kết, tổng kết việc thực hiện các văn bản có liên quan đến công tác dân vận của các cơ quan hành chính nhà nước các cấp; thực hiện nghiêm túc, đúng quy định công tác chấm điểm, đánh giá, xếp loại thực hiện công tác dân vận chính quyền đối với UBND các huyện, thị xã, thành phố và các sở, ban ngành trực thuộc UBND tỉnh.
UBND tỉnh yêu cầu: Giám đốc Sở Nội vụ thường xuyên theo dõi, đôn đốc các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện đảm bảo đầy đủ, hiệu quả theo Kế hoạch này. Kịp thời đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp cần thiết để Kế hoạch được thực hiện đồng bộ, thông suốt, hiệu lực. Tổ chức chấm điểm, đánh giá, xếp loại thực hiện công tác dân vận chính quyền năm 2023 đối với các sở, ban, ngành tỉnh; các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố.
Giám đốc - Tổng biên tập Đài Phát thanh - Truyền hình và Báo Bình Phước tăng cường tuyên truyền về công tác dân vận, nâng cao chất lượng các chuyên mục, chuyên đề, các tin, bài viết tuyên truyền, trao đổi kinh nghiệm về công tác dân vận, thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở của cơ quan hành chính nhà nước, chính quyền các cấp. Định kỳ 06 tháng, 01 năm báo cáo kết quả về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ).
Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ mục đích, yêu cầu, nội dung của Kế hoạch này và trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền theo quy định xây dựng và ban hành kế hoạch triển khai thực hiện đảm bảo thiết thực, hiệu quả. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương chịu trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo công tác tổ chức thực hiện gắn với định kỳ theo dõi, kiểm tra, đánh giá; Tổ chức tự chấm điểm, đánh giá, xếp loại thực hiện công tác dân vận chính quyền năm 2023 gửi về Sở Nội vụ tổng hợp trước ngày 10/11/2023; Thực hiện nghiêm chế độ thông tin, báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch này 06 tháng (trước ngày 10/5/2023), 01 năm (trước ngày 10/11/2023) và các báo cáo chuyên đề, đột xuất khi có yêu cầu.