1 Cải cách thể chế
Trong 6 tháng đầu năm 2022, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành 15Quyết định quy phạm pháp luật; Hội đồng nhân dân tỉnh đã ban hành 03 Nghị quyết. Thuận chủ trương cho Sở Nội vụ, Sở Ngoại vụ, Sở Tài chính, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnhtham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật liên quan lĩnh vực ngành quản lý; chỉ đạo Sở Nội vụ hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật ngành nội vụ giai đoạn 2022 - 2025, định hướng đến năm 2030.Đồng thời, theo thẩm quyền Sở Tư pháp thực hiện góp ý 154 văn bản; thẩm định 18 văn bản (07 Nghị quyết; 11 Quyết định) và cho ý kiến của Giám đốc Sở - thành viên UBND tỉnh đối với 12 Quyết định quy phạm pháp luật. Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành Kế hoạch số 10/KH-UBND ngày 13/01/2022 về theo dõi thi hành pháp luật và quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính năm 2022; Kế hoạch số 27/KH-UBND ngày 28/01/2022 theo dõi tình hình thi hành pháp luật về thực hiện chính sách hỗ trợ người dân, người lao động, người sử dụng lao động, doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh trong bối cảnh dịch Covid-19; lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước năm 2022; Kế hoạch số 135/KH-UBND ngày 10/5/2022 kiểm tra tình hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo hiểm trên địa bàn tỉnh năm 2022 và tiến hành các hoạt động theo dõi, kiểm tra tình hình thi hành pháp luật theo quy định.
2 Cải cách thủ tục hành chính
Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hànhKế hoạch số 73/KH-UBND ngày 17/3/2022 về việc đánh giá việc giải quyết TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông và rà soát đơn giản hóa TTHC, chuẩn hóa nâng cấp dịch vụ công trên địa bàn tỉnh Bình Phước năm 2022 để các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dâncấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã làm căn cứ triển khai thực hiện.Trong 6 tháng đầu năm 2022, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành 09 Quyết định công bố thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung, thay thế và bãi bỏ được tiếp nhận và trả kết quả tại Trung tâm Phục vụ hành chính công, Ủy ban nhân dân cấp huyện thuộc thẩm quyền quản lý và giải quyết của các ngành, lĩnh vực trên địa bàn tỉnh, trong đó quy định cụ thể quy trình phối hợp giải quyết TTHC giữa các cơ quan, đơn vị (482 TTHC sửa đổi, bổ sung; 36 TTHC bãi bỏ; 01 TTHC thay thế; 01 TTHC liên thông).
Nhằm cụ thể hóa quan điểm chỉ đạo của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh mà Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XI đã đề ra, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch số 170/KH-UBND ngày 01/6/2022 triển khai chiến dịch cao điểm 92 ngày đêm “Nâng cao hiệu quả cung cấp, sử dụng dịch vụ công trực tuyến, đẩy mạnh chuyển đổi số để phát triển Chính quyền số” từ ngày 01/6/2022 đến ngày 31/8/2022. Phấn đấu đến ngày 02/9/2022 tỷ lệ dịch vụ công trực tuyến phát sinh hồ sơ đạt 80%; tỷ lệ hồ sơ TTHC xử lý trực tuyến đạt 50%; tỷ lệ báo cáo của các cơ quan hành chính nhà nước được thực hiện trực tuyến đạt 50%; tỷ lệ số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC đạt 100% tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh và Bộ phận một cửa cấp huyện; 100% số hồ sơ TTHC được giải quyết đúng hạn, thực hiện nghiêm xin lỗi người dân, tổ chức nếu có phát sinh hồ sơ trễ hạn. Tổng số TTHCđược Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh công bố thực hiện trên địa bàn tỉnh là 1.784,số TTHC cấp tỉnh là 1.446 (ngành dọc 26); số TTHC cấp huyện là 244 (ngành dọc 06); số TTHC cấp xã là 94 (ngành dọc 14); trong đó số TTHC thực hiện liên thông giữa các cấp chính quyền là 53.
Tình hình tổ chức và hoạt động của Bộ phận Một cửa các cấp: Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh thực hiện tiếp nhận 1.423/1.446 TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết cấp tỉnh của 20 sở, ban, ngành (đạt 98%), trong đó có 14/20 sở, ban, ngành đưa 100% TTHC ra tiếp nhận tại Trung tâm. 11/11 huyện, thị xã, thành phố và 111/111 xã, phường, thị trấn có Bộ phận Một cửa, các TTHC cấp huyện và cấp xã thực hiện theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông, được đưa ra tiếp nhận và trả kết quả tại Bộ phận Một cửa và được niêm yết công khai theo quy định.
Thực hiện số hóa hồ sơ, giấy tờ, kết quả giải quyết TTHC: Hiện tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh và Bộ phận Một cửa cấp huyện đã thực hiện số hóa 100% hồ sơ TTHC đảm bảo theo quy định về hồ sơ đầu vào đối với các TTHC đã công bố trực tuyến mức độ 3,4; tỷ lệ số hóa hồ sơ TTHC mức độ 2 còn rất hạn chế. Ngoài ra, việc số hóa đối với các văn bản có liên quan đến quá trình giải quyết hồ sơ và kết quả giải quyết TTHC chưa được thực hiện đầy đủ, đa số các đơn vị vẫn chưa trả kết quả bằng bản điện tử theo yêu cầu; tỷ lệ kết quả điện tử hiện mới đạt khoảng hơn 20%.
Kết quả giải quyết hồ sơ TTHC tại các cấp chính quyền ở địa phương
Cấp tỉnh: tiếp nhận 226,593 hồ sơ (204,655 hồ sơ tiếp nhận mới và 21,938 hồ sơ từ các kỳ trước chuyển sang). Kết quả: 183,636 hồ sơ đã giải quyết (trong đó giải quyết trễ hạn 8,148 hồ sơ chiếm 4,44%), 42,950 hồ sơ đang giải quyết(trong đó 01 hồ sơ đã trễ hạn)
Cấp huyện: tiếp nhận 27,734 hồ sơ (22,249 hồ sơ tiếp nhận mới và 5.485 hồ sơ từ các kỳ trước chuyển sang). Kết quả: 19,811hồ sơ đã giải quyết (trong đó giải quyết trễ hạn 1,698 hồ sơ chiếm 8,57%), 7,907 hồ sơ đang giải quyết.
Cấp xã: tiếp nhận 88,991 hồ sơ (88,194hồ sơ tiếp nhận mới và 797 hồ sơ từ các kỳ trước chuyển sang). Kết quả: 88,478 hồ sơ đã giải quyết (trong đó giải quyết trễ hạn 919 hồ sơ chiếm 1,04%), 513hồ sơ đang giải quyết.
3 Cải cách tổ chức bộ máy
Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành Công văn số 637/UBND-NC ngày 25/3/2022 và Công văn số 975/UBND-NC ngày 4/5/2022 chỉ đạo triển khai thực hiện việc sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy các cơ quan, đơn vị trong khi chờ Ban Thường vụ Tỉnh ủy xem xét, ban hành Quyết định điều chỉnh, bổ sung hoặc thay thế Quyết định của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc phê duyệt những nội dung thực hiện Quyết định số 999-QĐ/TU về sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy đối với các cơ quan, đơn vị.
Hiện tại 17 cơ quan chuyên môn cấp tỉnh đã được Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức Gồm: các sở, ngành: Nội vụ; Tư pháp; Kế hoạch và Đầu tư; Tài chính; Công Thương; Giao thông vận tải; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Xây dựng; Tài nguyên và Môi trường; Thông tin và Truyền thông; Lao động- Thương binh và Xã hội; Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Khoa học và Công nghệ; Giáo dục và Đào tạo; Y tế; Thanh tra tỉnh; Văn phòng UBND tỉnh, riêng Sở Ngoại vụ và Ban Dân tộc được tổ chức theo đặc thù riêng của tỉnh; ngoài ra Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh, Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh thực hiện quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức theo quy định tại Nghị quyết số 1004/2020/UBTVQH14 ngày 18/9/2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Nghị định số 82/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2018 của Chính Phủ. Đối với cấp huyện, 05/11 huyện, thị xã, thành phố có 12 phòng chuyên môn và 06/11 huyện có 13 phòng chuyên môn do thành lập thêm Phòng Dân tộc.
4 Cải cách công vụ
Thực hiện Nghị định số 62/2020/NĐ-CP ngày 01/6/2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và biên chế công chức; Nghị định số 106/2020/NĐ-CP ngày 10/9/2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành Công văn số 832/UBND-NC ngày 19/4/2022 chỉ đạo các cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện xây dựng Đề án vị trí việc làm và định mức biên chế công chức, số lượng người làm việc. Theo đó, các cơ quan, đơn vị, địa phương đã có Thông tư hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương phải hoàn thành việc xây dựng Đề án vị trí việc làm trước ngày 30/9/2022; đối với các cơ quan, đơn vị, địa phương chưa có Thông tư hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương thì chậm nhất trong vòng 60 ngày kể từ ngày Thông tư hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương có hiệu lực thi hành phải triển khai ngay việc xây dựng Đề án vị trí việc làm gửi Sở Nội vụ thẩm định.
5 Cải cách tài chính công
Thực hiện các quy định về quản lý tài chính - ngân sách tại địa phương: Thu NSNN trên địa bàn tỉnh 6 tháng đầu năm là7.250 tỷ đồng, đạt 60% dự toán Bộ Tài chính giao và đạt 55 % dự toán Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.Kết quả thực hiện Kế hoạch giải ngân vốn đầu tư công: Tổng số vốn giao cho các dự án do địa phương quản lý trong năm kế hoạch là 7.717.215 triệu đồng. Luỹ kế thanh toán vốn đầu tư từ đầu năm là 1.424.789triệu đồng, đạt 18% so với kế hoạch giao.Tiến độ, kết quả thực hiện các kiến nghị sau thanh tra, kiểm tra, kiểm toán nhà nước về tài chính, ngân sách: Trong 6 tháng đầu năm 2022, tỉnh không có các kiến nghị sau thanh tra, kiểm tra, kiểm toán nhà nước về tài chính, ngân sách.
Kết quả thực hiện quy định về quản lý, sử dụng tài sản công
Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành 04 Nghị quyết, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành 03 Quyết định lĩnh vực tài chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước. Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị các cơ quan, tổ chức, đơn vị khối tỉnh,Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố báo cáo kê khai lần đầu và báo cáo kê khai bổ sung tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị để cập nhật, chuẩn hóa dữ liệu trong Cơ sở dữ liệu Quốc gia về tài sản công.
6 Xây dựng và phát triển Chính quyền điện tử, Chính quyền số
Hoàn thiện thể chế phục vụ xây dựng, phát triển Chính quyền điện tử, Chính quyền số ở địa phương: Công tác xây dựng và phát triển Chính quyền điện tử, Chính quyền số được Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo quyết liệt, đưa ra các định hướng chiến lược và ban hành các văn bản cụ thể hóa để các cơ quan, đơn vị, địa phương làm căn cứ triển khai thực hiện.
Xây dựng, phát triển ứng dụng, dịch vụ phục vụ người dân, doanh nghiệp: Việc ứng dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 và thanh toán trực tuyến tại tỉnh đã giúp cải thiện môi trường đầu tư kinh doanhvà tạo được niềm tin đối với người dân, doanh nghiệp. Hệ thống thông tin một cửa điện tử được triển khai đồng bộ tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh, 11/11 UBND cấp huyện và 111/111 UBND cấp xã, góp phần hiện đại hóa, công khai, minh bạch hoạt động giải quyết các thủ tục hành chính của các cơ quan nhà nước.
Xây dựng, phát triển đô thị thông minh: Trung tâm IOC tỉnh và 03 Trung tâm IOC cấp huyện (thành phố Đồng Xoài, thị xã Phước Long và thị xã Bình Long) đã kết nối, giám sát các cơ sở dữ liệu đáp ứng tốt cho quá trình phát triển đô thị tại địaphương, nhu cầu của doanh nghiệp, người dân và phục vụ chỉ đạo điều hành của lãnh đạo.Ngoài ra, thực hiện kết nối chia sẽ dữ liệu Camera tại Trung tâm Hành chính công tỉnh với Trung tâm thông tin chỉ đạo điều hành Chính phủ, Thủ tướng chính phủ (19 Camera).
Kết quả cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 4: Đến nay,Cổng dịch vụ công của tỉnh đãtích hợp 1.651 dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 trên tổng số 1.784 dịch vụ công của tỉnh (đạt 92,54%); 1.437 dịch vụ công kết nối Cổng dịch vụ công quốc gia (xếp thứ 01/63 tỉnh, thành phố); tỷ lệ tiếp nhận hồ sơ TTHC trên môi trường điện tử đạt 87,07%. Đồng thời, thực hiện tích hợp ứng dụng thanh toán trực tuyến vào cổng Dịch vụ công quốc gia, trong 6 tháng đầu năm, riêng thanh toán trực tuyến nghĩa vụ tài chính trong lĩnh vực đất đai có hơn 26.600 giao dịch thành công với tổng số tiền thanh toán hơn 165 tỷ đồng (đứng đầu cả nước); bên cạnh đó dịch vụ chứng thực điện tử đã triển khai tại tất cả cấp huyện, cấp xã.