MỘT SỐ KẾT QUẢ CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUÝ I NĂM 2023

Thứ bảy - 08/04/2023 04:57 682 0
Trong quý, công tác cải cách hành chính nhà nước được các cấp, các ngành, các địa phương quan tâm triển khai thực hiện, Tỉnh ủy và UBND tỉnh đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo điều hành để triển khai thực hiện cải cách hành chính toàn diện trên cả sáu lĩnh vực: Cải cách thể chế; cải cách thủ tục hành chính; cải cách tổ chức bộ máy; cải cách chế độ công vụ; cải cách tài chính công; xây dựng Chính quyền điện tử, Chính quyền số. Trong đó, chỉ đạo quyết liệt việc thực hiện quy định trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương trong thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính; rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính, rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính, xây dựng và phát triển Chính quyền điện tử, Chính quyền số, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách hành chính, tích hợp dịch vụ công trực tuyến lên Cổng Dịch vụ công quốc gia; đẩy mạnh sử dụng dịch vụ công trực tuyến.
Phó Bí thư Tỉnh ủy – Chủ tịch UBND tỉnh Trần Tuệ Hiền công bố chỉ số cải cách hành chính các huyện, thị xã, thành phố  trên địa bàn tỉnh năm 2022. Nguồn Báo Bình Phước.
Phó Bí thư Tỉnh ủy – Chủ tịch UBND tỉnh Trần Tuệ Hiền công bố chỉ số cải cách hành chính các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh năm 2022. Nguồn Báo Bình Phước.
1. Cải cách thể chế
Kết quả xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật
UBND tỉnh đã ban hành 10 văn bản quy phạm pháp luật. Các văn bản quy phạm pháp luật tuân thủ chặt chẽ theo đúng trình tự, thủ tục quy định của pháp luật và văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan Nhà nước cấp trên. Các văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh khi ban hành đều được tập thể thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua. Đồng thời, theo thẩm quyền Sở Tư pháp thực hiện góp ý 13 văn bản (Dự án Luật, Thông tư, Quyết định, Nghị quyết), 17 văn bản của địa phương (02 Nghị quyết, 15 Quyết định; thực hiện thẩm định 18 văn bản (02 Nghị quyết; 16 Quyết định).
Kết quả tổ chức thi hành pháp luật và theo dõi, thi hành pháp luật
Để thực hiện có hiệu quả việc tổ chức thi hành pháp luật và theo dõi, thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành Kế hoạch số 02/KH-UBND ngày 03/01/2023 về theo dõi thi hành pháp luật và quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính năm 2023 trên địa bàn tỉnh làm căn cứ thực hiện. Bên cạnh đó, thực hiện Quyết định số 39/QĐ-TTg ngày 28/01/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong lĩnh vực trọng tâm, liên ngành năm 2023, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch số 54/KH-UBND ngày 21/02/2023 theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong lĩnh vực trọng tâm, liên ngành năm 2023 trên địa bàn tỉnh. Theo đó, trọng tâm trong năm 2023 là theo dõi tình hình thi hành pháp luật về quản lý, điều hành giá các mặt hàng, dịch vụ thiết yếu; lao động, việc làm tại các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh.
Kết quả thực hiện tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật
Công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật được thực hiện theo quy định. UBND tỉnh đã ban hành Kế hoạch số 335/KH-UBND ngày 14/11/2022 về phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải cơ sở, xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật năm 2023 trên địa bàn tỉnh, theo đó trong năm 2023 phổ biến, giáo dục pháp luật các văn bản pháp luật như: Hiến pháp năm 2013; Luật Nghĩa vụ quân sự; Luật Phòng, chống bạo lực gia đình; Luật Giao thông đường bộ; Luật Bảo vệ môi trường; Luật Đất đai; Luật Hộ tịch; Luật Lâm nghiệp… và triển khai các văn bản pháp luật mới được ban hành và có hiệu lực trong năm 2023 đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, người lao động.
Kết quả kiểm tra, rà soát và hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật
Công tác kiểm tra, rà soát và hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật được thực hiện theo quy định. UBND tỉnh đã ban hành Kế hoạch số 365/KH-UBND ngày 19/12/2022 về thực hiện công tác kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật năm 2023 trên địa bàn tỉnh làm căn cứ thực hiện. Theo thẩm quyền, Sở Tư pháp đã chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành tiến hành rà soát, tự kiểm tra và kiểm tra các văn bản quy phạm pháp luật do HĐND, UBND tỉnh; HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố ban hành theo đúng nguyên tắc, đảm bảo tính toàn diện, kịp thời, khách quan, công khai và minh bạch; đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục theo quy định. Đồng thời, đề nghị các cơ quan, đơn vị tham mưu cấp có thẩm quyền xử lý kịp thời các văn bản có sai sót.
2. Cải cách thủ tục hành chính
Kết quả đánh giá chất lượng giải quyết TTHC; rà soát, cắt giảm, đơn giản hóa TTHC
Trong quý I/2023, căn cứ các Quyết định công bố của Bộ, ngành Trung ương về công bố TTHC, UBND tỉnh đã ban hành 04 Quyết định công bố TTHC sửa đổi, bổ sung, thay thế và bãi bỏ được tiếp nhận và trả kết quả tại Trung tâm Phục vụ hành chính công, UBND cấp huyện, UBND cấp xã thuộc thẩm quyền quản lý và giải quyết của các ngành, lĩnh vực trên địa bàn tỉnh. Trong đó: có 10 TTHC công bố mới; 14 TTHC sửa đổi, bổ sung; 18 TTHC bãi bỏ và 02 TTHC thay thế.
Số lượng TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của địa phương
Tổng số TTHC của tỉnh là 1.859. Trong đó: 1372 TTHC cấp tỉnh, 224 TTHC cấp huyện,  91 TTHC cấp xã, 75 TTHC thực hiện tại cơ quan đơn vị, 97 TTHC thực hiện liên thông giữa các cấp chính quyền. Bên cạnh đó, công bố 64 TTHC của cơ quan ngành dọc, gồm: Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự, Bảo hiểm xã hội (33 TTHC cấp tỉnh, 17 TTHC cấp huyện và 14 TTHC cấp xã).
Kết quả thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC
Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh thực hiện tiếp nhận TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết cấp tỉnh của 20 sở, ban, ngành, trong đó có 14/20 sở, ban, ngành đưa 100% TTHC ra tiếp nhận tại Trung tâm. 11/11 huyện, thị xã, thành phố và 111/111 xã, phường, thị trấn có Bộ phận một cửa để tiếp nhận và trả kết quả cho người dân, tổ chức. Các TTHC được niêm yết công khai theo quy định.
Tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh và Bộ phận một cửa các cấp được đầu tư và nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị đầy đủ, hiện đại; việc xử lý hồ sơ thủ tục hành chính cho người dân, tổ chức và doanh nghiệp thực hiện trên phần mềm một cửa điện tử (dichvucong.binhphuoc.gov.vn). Công chức, viên chức tại các cơ quan, đơn vị, địa phương được cử đến làm việc theo quy định, phù hợp với tình hình thực tế.
Thực hiện số hóa hồ sơ, giấy tờ, kết quả giải quyết TTHC
Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh và Bộ phận một cửa cấp huyện đã thực hiện số hóa 100% hồ sơ TTHC đảm bảo theo quy định về hồ sơ đầu vào đối với các TTHC đã công bố trực tuyến. Cổng Dịch vụ công của tỉnh hiện tích hợp 1.509 dịch vụ công, trong đó có 1.054 dịch vụ công trực tuyến toàn trình, 455 dịch vụ công trực tuyến một phần. Trong quý I/2023, tỷ lệ tiếp nhận hồ sơ TTHC trên môi trường điện tử đạt 58.53%.
Kết quả số hóa hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính từ ngày 15/01/2023 đến ngày 15/02/2023: cấp tỉnh: 2.381/2.489 đạt 95,66%; cấp huyện, xã: 6.386/12.846 đạt 49,71%.
Kết quả giải quyết hồ sơ TTHC trong quý I/2023 tại các cấp chính quyền trên phần mềm dịch vụ công (dichvucong.binhphuoc.gov.vn):
Cấp tỉnh: Tiếp nhận 22.174 hồ sơ. Kết quả: 21.125 hồ sơ đã giải quyết. (trong đó: 21.012 hồ sơ đã giải quyết trước hạn và đúng hạn (đạt 99,46%), 113 hồ sơ đã giải quyết quá hạn); 1.049 hồ sơ đang giải quyết.
Cấp huyện: Tiếp nhận hồ sơ 93.833. Kết quả 60,914 hồ sơ đã giải quyết (trong đó: 59.206 hồ sơ đã giải quyết trước hạn và đúng hạn (đạt 97,19%), 1.708 hồ sơ giải quyết quá hạn); 32.919 hồ sơ đang giải quyết.
Cấp xã: Tiếp nhận hồ sơ 37.104. Kết quả 36.311 hồ sơ đã giải quyết (trong đó: 36.008 hồ sơ đã giải quyết trước hạn và đúng hạn (đạt 99,16%), 303 hồ sơ quá hạn); 793 hồ sơ đang giải quyết.
3. Cải cách tổ chức bộ máy
Theo chủ trương của Tỉnh ủy về sắp xếp, tổ chức bộ máy các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh tại Kết luận số 531-KL/TU ngày 07/11/2022, 09/25 cơ quan, đơn vị giữ nguyên tổ chức bộ máy và 16/25 cơ quan, đơn vị thực hiện sắp xếp lại các cơ quan, đầu mối bên trong. Theo đó, sau khi UBND tỉnh ban hành Quyết định Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức, trong quý II/2023 các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh sẽ thực hiện việc sắp xếp, tổ chức lại các tổ chức bên trong theo quy định. UBND tỉnh tạm giao biên chế công chức, viên chức và chỉ tiêu lao động hợp đồng năm 2023 cho 41 cơ quan, đơn vị (cấp tỉnh 31, cấp huyện 11) với 1.797 biên chế công chức và 18.593 biên chế viên chức. Hiện tỉnh đã sử dụng 1.718/1.797 biên chế công chức và 17.986/18.593 biên chế viên chức.
4. Cải cách công vụ
Xây dựng, ban hành các quy định về vị trí việc làm
Tiếp tục thực hiện Công văn số 623/UBND-NC ngày 24/3/2022 của UBND tỉnh về việc tự chủ về nhân sự trong đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ chi thường xuyên trên địa bàn tỉnh và Công văn số 832/UBND-NC ngày 19/4/2022 của UBND tỉnh về việc triển khai thực hiện xây dựng Đề án vị trí việc làm và định mức biên chế công chức, số lượng người làm việc. Trong quý I/2023, UBND tỉnh phê duyệt Đề án vị trí việc làm của Trung tâm Quy hoạch xây dựng thuộc Sở Xây dựng với tổng số lượng người làm việc là 25 người.  
5. Cải cách tài chính công
Thực hiện các quy định về quản lý tài chính - ngân sách tại địa phương
Về tiến độ, kết quả thực hiện thu ngân sách nhà nước theo Kế hoạch được Chính phủ giao: Thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh đến thời điểm báo cáo là 2.836 tỷ đồng (số ước), bằng 19% dự toán Bộ Tài chính giao và đạt 18% dự toán HĐND tỉnh giao, giảm 29% so với cùng kỳ năm 2022. Kết quả thực hiện Kế hoạch giải ngân vốn đầu tư công: Tổng kế hoạch năm 2023 đã giao là 5.755 tỷ 631 triệu đồng, thực hiện giải ngân 02 tháng đầu năm 2023 là 526 tỷ 562 triệu đồng, đạt 8,4% so với chỉ tiêu Chính phủ giao và đạt 10,9% so với Kế hoạch tỉnh giao.
Kết quả thực hiện quy định về quản lý, sử dụng tài sản công
Tiếp tục thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2019 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước, Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 29/11/2017 của Chính phủ; Nghị định số 54/2016/NĐ-CP ngày 14/6/2016 của Chính phủ (đối với ngành khoa học công nghệ); Nghị định số 141/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ (đối với sự nghiệp kinh tế khác). Hiện nay, trên địa bàn tỉnh có 22 đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên; 16 đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, 35 đơn vị sự nghiệp công lập bảo đảm một phần chi thường xuyên và 464 đơn vị sự nghiệp công lập do nhà nước đảm bảo 100% chi thường xuyên.
6. Xây dựng và phát triển Chính quyền điện tử, Chính quyền số
Kết quả xây dựng, phát triển các ứng dụng, dịch vụ nội bộ
Hiện trên địa bàn tỉnh đang sử dụng phần mềm Quản lý văn bản và điều hành tác nghiệp IOffice và OneWin Sys, đã kết nối, liên thông ngang, dọc 4 cấp cho 188 đơn vị hành chính trên địa bàn tỉnh, ngoài ra có 46 đơn vị ngoài công lập đã kết nối vào trục LGSP. Phần mềm Quản lý văn bản và điều hành, tích hợp chữ ký số đáp ứng gửi, nhận văn bản điện tử với Trục liên thông văn bản Quốc gia, đã kết nối với Trục LGSP. Hiện đã cấp 3.630 chứng thư số của cá nhân, tổ chức từ cấp tỉnh đến cấp xã; 7.912 hộp thư công vụ cho cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh. Tỷ lệ cán bộ, công chức sử dụng hộp thư điện tử công vụ trong xử lý công việc đạt trên 84,39%.
Xây dựng, phát triển ứng dụng, dịch vụ phục vụ người dân, doanh nghiệp
Hệ thống thông tin một cửa điện tử được triển khai đồng bộ tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh, 11/11 UBND cấp huyện và 111/111 UBND cấp xã, góp phần hiện đại hóa, công khai, minh bạch hoạt động giải quyết các thủ tục hành chính của các cơ quan nhà nước. Hiện nay, tỉnh có 1.509 dịch vụ công kết nối Cổng Dịch vụ công quốc gia. Tỉnh đã thực hiện dịch vụ chứng thực điện tử đã triển khai tại 11/11 cấp huyện, 111/111 cấp xã.
Kết quả xây dựng, phát triển đô thị thông minh
Trung tâm IOC tỉnh và 03 Trung tâm IOC cấp huyện (thành phố Đồng Xoài, thị xã Phước Long và thị xã Bình Long) đã kết nối, giám sát các cơ sở dữ liệu đáp ứng tốt cho quá trình phát triển đô thị tại địa phương, nhu cầu của doanh nghiệp, người dânphục vụ chỉ đạo điều hành của lãnh đạo. IOC tỉnh đã kết nối, giám sát các cơ sở dữ liệu gồm: tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh; Giám sát an toàn thông tin, Giám sát kết quả thực hiện dịch vụ công; Giám sát số lượng trường, lớp, học sinh các cấp; Giám sát quản lý, sử dụng đất đai, qui hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh; Giám sát Chỉ tiêu báo cáo, thống kê kinh tế - xã hội; tình hình an toàn giao thông, an ninh, trật tự công cộng; theo dõi thông tin báo chí trên địa bàn tỉnh; hệ thống Tổng đài EOC (113, 114, 115) tiếp nhận phản ánh khẩn cấp, Tổng đài 1022 tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của người dân, cụ thể như sau:
Hệ thống tổng hợp thống kê số liệu của 25 chỉ tiêu kinh tế - xã hội trọng tâm của tỉnh, kết nối tự động với Trung tâm thông tin chỉ đạo điều hành Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, giúp cho thông tin về tình hình kinh tế - xã hội của Bình Phước được cập nhật thường xuyên, số liệu được thể hiện nhanh chóng, chính xác của 08 chỉ tiêu trên hệ thống điều hành của Chính phủ. Số liệu hoạt động giám sát, điều hành trên hệ thống IOC tỉnh: EOC tiếp nhận 17.297 cuộc gọi đến các đường dây nóng; An toàn an ninh thông tin mạng bảo vệ 3.063 máy; Tổng đài 1022 tiếp nhận 118 phản ánh; tổng hợp và phân tích về kết quả giải quyết thủ tục hành chính, kinh tế và xã hội, giáo dục, y tế, du lịch... tại tỉnh.
Kết quả cung cấp dịch vụ công trực tuyến
Cổng Dịch vụ công của tỉnh hiện tích hợp 1.509 dịch vụ công, trong đó có 1.054 dịch vụ công trực tuyến toàn trình, 455 dịch vụ công trực tuyến một phần. Trong quý I/2023, tỷ lệ tiếp nhận hồ sơ TTHC trên môi trường điện tử đạt 58.53%. Hiện tỉnh đã tích hợp ứng dụng thanh toán điện tử vào Cổng Dịch vụ công của tỉnh, giúp người dân, doanh nghiệp thuận tiện trong sử dụng dịch vụ công trực tuyến.

Nguồn tin: Anh Khoa

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây